Ciprofloxacin là một kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolon thế hệ II, được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn. Thuốc có phổ tác dụng rộng, đặc biệt hiệu quả trên các vi khuẩn Gram âm, bao gồm cả Pseudomonas aeruginosa. Nhờ khả năng thấm tốt vào mô và dịch cơ thể, ciprofloxacin được xem là một trong những lựa chọn quan trọng trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hô hấp và tiêu hóa
Dạng bào chế và hàm lượng
Ciprofloxacin được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau để phù hợp với từng đường dùng và tình trạng bệnh lý.
Dạng uống có thể là ciprofloxacin hydroclorid hoặc base, các dạng dùng tại chỗ như thuốc nhỏ mắt, mỡ mắt hoặc nhỏ tai thường ở dạng ciprofloxacin hydroclorid. Đối với đường tiêm truyền tĩnh mạch, thuốc được sử dụng dưới dạng ciprofloxacin lactat. Hoạt lực của thuốc luôn được chuẩn hóa theo ciprofloxacin base, trong đó 1 mg ciprofloxacin tương đương với 1,16 mg ciprofloxacin hydroclorid và 1,27 mg ciprofloxacin lactat.
Thuốc có nhiều dạng bào chế: viên nén 100 mg, 250 mg, 500 mg, 750 mg; viên nén giải phóng chậm 500mg và 1000 mg; nhũ dịch uống 250 mg/5 ml và 500 mg/5 ml; thuốc tiêm truyền 200 mg/100 ml và 400 mg/200 ml; dung dịch tiêm đậm đặc để truyền tĩnh mạch 10 mg/ml (tương ứng 200 mg, 400 mg hoặc 1 200 mg); thuốc nhỏ mắt 0,3% và thuốc nhỏ tai 0,2% hoặc 0,3%.
Chỉ định
Ciprofloxacin là kháng sinh nhóm fluoroquinolon được chỉ định chủ yếu trong các nhiễm khuẩn nặng, khi các kháng sinh thông thường không còn hiệu quả, nhằm hạn chế nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc. Thuốc được sử dụng trong nhiều loại nhiễm khuẩn do các tác nhân nhạy cảm, bao gồm: viêm đường tiết niệu trên và dưới, nhiễm khuẩn đường mật, viêm tuyến tiền liệt, nhiễm khuẩn xương – khớp, bệnh xơ nang tụy nặng, viêm tai – mũi – họng, viêm xương – tủy xương.
Thuốc còn được chỉ định cho bệnh nhân có giảm miễn dịch (như giảm bạch cầu trung tính), cũng như các bệnh lý đường tiêu hóa: viêm dạ dày – ruột. Ngoài ra, ciprofloxacin cũng có tác dụng trong điều trị bệnh lậu, u hạt bẹn, viêm tiểu khung, viêm phúc mạc, dịch hạch, viêm đường hô hấp dưới, cũng như các bệnh do Rickettsia, nhiễm khuẩn huyết, thương hàn và phó thương hàn. Thuốc có thể dùng trong nhiễm khuẩn da và mô mềm do vi khuẩn Gram âm. Ngoài ra, ciprofloxacin được chỉ định trong dự phòng bệnh não mô cầu, nhiễm khuẩn phẫu thuật, và điều trị nhiễm Mycobacteria không do lao.
Ở trẻ em, việc sử dụng ciprofloxacin nói chung không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi. Tuy nhiên, trong một số tình huống nặng, thuốc vẫn được chỉ định cho trẻ trên 1 tuổi, ví dụ như viêm đường hô hấp dưới do Pseudomonas aeruginosa ở bệnh nhân xơ nang tụy, dự phòng và điều trị bệnh than do hít, hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng (như viêm thận, viêm bể thận).
Chống chỉ định và tác dụng không mong muốn
Ciprofloxacin chống chỉ định ở
- người dị ứng với thuốc, đang dùng tizanidin, phụ nữ mang thai và cho con bú trừ khi thật cần thiết.
- Thuốc cần thận trọng ở bệnh nhân động kinh, rối loạn thần kinh trung ương, suy gan thận, thiếu G6PD, nhược cơ và người cao tuổi do nguy cơ kéo dài QT.
- Ciprofloxacin có thể gây viêm hoặc đứt gân, đặc biệt khi phối hợp corticosteroid, do đó cần ngừng ngay khi có triệu chứng.
Người bệnh nên uống đủ nước, tránh tiếp xúc ánh sáng mạnh, tránh gắng sức và hạn chế cafein. Thuốc có thể gây chóng mặt, ảnh hưởng lái xe, làm sai lệch xét nghiệm lao. Không khuyến cáo dùng cho trẻ <18 tuổi, trừ trường hợp đặc biệt. Trong thai kỳ, chỉ dùng khi không có kháng sinh thay thế; trong thời gian cho con bú phải ngừng bú mẹ nếu buộc phải dùng thuốc.
Ciprofloxacin có thể gây tác dụng phụ trên tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng), thần kinh trung ương (chóng mặt, mất ngủ, đau đầu, kích động, co giật), da (phát ban, ngứa, nhạy cảm ánh sáng), gan (tăng men gan, viêm gan), thận (suy thận, viêm thận kẽ, tinh thể niệu), cơ – xương – khớp (đau cơ, viêm hoặc đứt gân), tim mạch (kéo dài QT, loạn nhịp), và có thể gây phản vệ hiếm gặp. Khi xuất hiện ADR, cần ngừng thuốc và xử trí tại cơ sở y tế.
Liều dùng
Liều dùng ciprofloxacin được xác định dựa trên loại nhiễm khuẩn, mức độ nặng và đáp ứng của người bệnh.
- Thông thường, thời gian điều trị kéo dài từ 1 – 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng (như xương, khớp) có thể phải dùng 4 – 6 tuần hoặc lâu hơn; riêng ỉa chảy nhiễm khuẩn thường điều trị 3 – 7 ngày.
- Ở người lớn, liều uống thường là 250 – 750 mg mỗi 12 giờ, hoặc tiêm truyền 250 – 750 mg mỗi 12 giờ, trong một số trường hợp nặng có thể truyền mỗi 8 giờ.
- Ở trẻ em, liều uống thông thường là 20 mg/kg/lần (tối đa 750mg), ngày 2 lần, hoặc tiêm truyền 10 mg/kg/lần (tối đa 400mg), ngày 2 – 3 lần. Trong trường hợp nhiễm khuẩn tai mũi họng, thuốc được dùng tại chỗ, với liều nhỏ nhiều lần trong ngày, sau đó giảm dần tùy đáp ứng, thời gian điều trị có thể kéo dài đến 21 ngày.
- Ở người suy thận, cần giảm liều theo độ thanh thải creatinin. Vì vậy, khi sử dụng bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để dùng Ciprofloxacin.
Tương tác thuốc
Ciprofloxacin có nhiều tương tác thuốc quan trọng (theophylin, warfarin, methotrexat, thuốc kháng acid, ion kim loại, NSAID, thuốc kéo dài QT…). Cần bảo quản thuốc ở nhiệt độ phù hợp, tránh ánh sáng mạnh, không được trộn lẫn dung dịch tiêm với các thuốc có pH cao. Khi quá liều cần xử trí bằng rửa dạ dày, gây nôn, lợi niệu và điều trị hỗ trợ